Tác giá: TS Trương
Anh Tuấn
Viện Chiến lược và
phát triển GTVT
Nhu cầu vận tải là một thông tin có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch
định chiến lược và xây dựng các quy hoạch phát triển của ngành Đường sắt Việt
nam. Nhu cầu vận tải được chia thành nhu cầu vận tải hàng hóa và hành
khách. Trong nhu cầu vận tải hàng hóa,
cặp chỉ tiêu Tấn hàng vận chuyển và Tấn km được xem xét đồng thời trong mối
liên quan hữu cơ, mật thiết với nhau. Số liệu về thị phần nói trên được dùng để
xây dựng chiến lược và quy hoạch của ngành đường sắt, giúp ngành có được định
hướng phát triển phù hợp.
Giai đoạn 2006-2011, ĐSVN đạt mức tăng trưởng bình quân trên 10%. Đây là sự
cố gắng rất lớn của CBCNV ngành ĐSVN vì họ đang phải sản xuất kinh doanh trên một cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, vốn
đầu tư hạn chế, với số vốn điều lệ chỉ có hơn 2200 tỷ đồng. mặc dù có những
thành quả như trên, ngành đường sắt vẫn đang phải tìm lời giải cho việc thị
phần vận tải trong ngành GTVT ngày càng sụt giảm.
Thị phần của ngành vận tải đường sắt được tính thông qua tỷ lệ giữa phần
nhu cầu vận tải do ngành đảm nhận được với nhu cầu vận tải toàn ngành GTVT đảm
nhận trong một giai đoạn. ĐSVN đặt mục
tiêu đến năm 2015 sẽ phấn đấu đạt 10,2% thị phần về lượng luân chuyển hành
khách, 11,5% về hàng hóa, 16% về giao thông đô thị. Đây là một tín hiệu đáng
mừng nhưng là một thách thức lớn đối với
tính khả thi của các mục tiêu trên thể hiện qua số liệu về thị phần của ngành
những năm gần đây.
Năm
|
Tấn
|
TKM
|
Năm
|
Tấn
|
TKM
|
1995
|
3.21%
|
5.66%
|
2003
|
2.41%
|
3.41%
|
1996
|
2.57%
|
4.35%
|
2004
|
2.20%
|
3.03%
|
1997
|
2.70%
|
3.38%
|
2005
|
1.91%
|
2.93%
|
1998
|
2.63%
|
2.95%
|
2006
|
1.78%
|
3.04%
|
1999
|
2.53%
|
2.89%
|
2007
|
1.52%
|
2.88%
|
2000
|
2.80%
|
3.51%
|
2008
|
1.30%
|
2.41%
|
2001
|
2.56%
|
3.25%
|
2009
|
1.15%
|
1.95%
|
2002
|
2.41%
|
3.45%
|
2010
|
1.47%
|
2.45%
|
(Nguồn: Niên giám
thống kê)
Có
thể thấy: Tỷ lệ tấn xếp, tkm hàng hóa luân chuyển, của ngành Đường sắt so với
toàn ngành giao thông trong những năm sắp tới có xu thế đi xuống và thấp hơn so
với mong muốn. Xu thế của số liệu Tấn hàng hóa không đạt quá 4% và TKM
không quá 5% cho đến năm 2015. Trong
điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, với tỷ lệ thị phần nhỏ như trên thì cơ
sở để kêu gọi đầu tư phát triển ngành ĐSVN khó có lý do thuyết phục. Từ đó cho
thấy, việc xác định chính xác các yếu tố ảnh hưởng tới thị phần nói chung và
thị phần vận tải hàng hóa nói riêng của ngành đường sắt để lập chiến lược và
quy hoạch phát triển là một vấn đề cấp thiết.
Thị phần vận tải có thể tính theo số
liệu quá khứ. Việc này này sẽ gặp hạn
chế do có ngành, như đường bộ, không thể có số liệu tin cậy. Tính theo
cách này, thị phần của ĐSVN giảm dần hàng năm trong khi sản lượng Tấn và Tấn km
lại tăng đều (Xem bảng). Như vậy, cách tính này sắt không phản ánh đúng thực
trạng và xu hướng phát triển của ngành.
Số liệu Tấn
và Tấn km vận tải bằng đường sắt.
Năm
|
Tấn (1000t)
|
Tkm (triệu)
|
Năm
|
Tấn (1000t)
|
Tkm (triệu)
|
1995
|
4515.00
|
1750.60
|
2003
|
8385.00
|
2725.40
|
1996
|
4041.50
|
1683.60
|
2004
|
8873.60
|
2745.30
|
1997
|
4752.00
|
1533.30
|
2005
|
8786.60
|
2949.30
|
1998
|
4977.60
|
1369.00
|
2006
|
9153.20
|
3446.60
|
1999
|
5146.00
|
1445.50
|
2007
|
9050.00
|
3882.50
|
2000
|
6258.20
|
1955.00
|
2008
|
8481.10
|
4170.90
|
2001
|
6456.70
|
2054.40
|
2009
|
8068.10
|
3805.10
|
2002
|
7051.90
|
2391.50
|
2010
|
8068.10
|
3805.10
|
(Nguồn Niên giám thống
kê)
Để khắc phụ hạn chế trên, với mục tiêu tìm cách
tính phù hợp, Tác giả đã xây dựng khung lý thuyết cho việc nghiên cứu như sau:
1. Tình hình phát triển KTXH có liên quan trực tiếp tới NCVT ĐS và có số
liệu trong niên giám thống kê quốc gia. Chỉ những chỉ tiêu thống kê thỏa mãn giả
thiết sau mới được sử dụng trong mô hình đo lường, đó là: Chỉ tiêu thống kê có
ý nghĩa kinh tế thực sự liên quan đến NCVT ĐSVN và các chuỗi số liệu theo thời
gian của chỉ tiêu thống kê có độ tương quan cặp đủ chặt.
2. Quá trình kinh tế có tính liên tục và có quán tính theo thời gian nên có
thể sử dụng quy luật của mô hình đo lường quá khứ để dự báo cho tương lai khi
nó có đủ độ tin cậy.
Với việc thu thập 118 yếu tố có chỉ tiêu giai đoạn 1995 -
2010, qua kiểm định, Tác giả đã xác
định được 12 yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất tới chỉ tiêu Tấn và 13 yếu tố ảnh
hưởng tới chỉ tiêu Tấn km của ĐSVN. Kết quả như sau:
Mô hình nghiên cứu khối lượng vận chuyển hàng hóa: Tân
hàng
Các yếu tố ảnh hưởng chính tới tấn hàng hóa trên đường sắt
giai đoạn 1995 - 2010
|
|
x1
|
Tổng số lao động bình quân trong khu vực
Nhà nước
|
x2
|
GDP so sánh giá 1994 cả nước
|
x3
|
Dân số tổng
|
x4
|
Tổng sản phẩm giá 1994
|
x5
|
Tổng sản phẩm trong nước
|
x6
|
Tổng tấn lương thực có hạt
|
x7
|
Số dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
|
x8
|
Mức bán lẻ HH DV Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
|
x9
|
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá
|
x10
|
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu
|
x11
|
Tổng số tấn lúa
|
x12
|
Tổng số tấn ngô
|
Mô hình ước lượng :
Y1= - 10252,5285029301 + 0,0469964841372266X1 - 3,16692648041091E-05X2 + 0,0826213141592371X3 + 0,0498630608784109X4 - 0,00863981679192656X5 -33,2202904529936X6 - 0,739608067385945X7 - 0,0240407942966287X8 + 0,0405459439680106X9 - 0,0156672860151286X10 + 33,3982533459386X11 + 34,4952546711286X12
Các chỉ tiêu ước lượng trong bài toán:
Multiple
R
|
0,993429231
|
R
Square
|
0,986901637
|
Adjusted
R Square
|
0,934508187
|
Standard
Error
|
468,5918038
|
Observations
|
16
|
Các hệ quả rút ra từ mô hình ước lượng
Y1:
1.
Những yếu tố ảnh hưởng theo chiều thuận
với số tấn hàng vận chuyển bằng đường sắt khi xếp theo thứ tự ảnh hưởng giảm
dần gồm có : Tổng số tấn ngô, Tổng số tấn lúa, Dân số tổng, Tổng số lao
động bình quân trong khu vực Nhà nước, Tổng mức lưu chuyển hàng hoá
2.
Những yếu tố ảnh hưởng theo chiều
nghịch với số tấn hàng vận chuyển bằng đường sắt khi xếp theo thứ tự ảnh hưởng
giảm dần gồm có : Tổng tấn lương thực có hạt, Số dự án đầu tư trực tiếp
của nước ngoài, Mức bán lẻ HH DV Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, Tổng mức lưu
chuyển hàng hoá Xuất khẩu, Tổng sản phẩm trong nước, GDP so sánh giá 1994 cả
nước. X6 : Lương thực có hạt ít đi bằng đường sắt và đi nhiều bằng phương
tiện khác.
3.
X8 : Người nước ngoài ở Việt Nam ít chọn
cách vận chuyển hàng bằng đường sắt.
4.
X10 : Xuất khẩu hàng hóa thực
hiện bằng các phương tiện khác nhiều hơn bằng đường sắt.
5.
X2 và X5 : Thu nhập tăng thì xu
hướng chọn đi bằng phương tiện khác nhiều hơn đi bằng đường sắt vì độ tiện lợi
của ĐS. Biểu hiện này theo Tổng sản phẩm trong nước nhiều hơn GDP.
6.
X12 và X11: Chỉ số giá tiêu
dùng tăng thì nhu cầu vận tải hàng trên ĐS tăng. Tương tự như vậy khi mức lưu
chuyển hàng hóa chung tăng thì phần nhu cầu do các phương tiện khác không chở
hết sẽ chuyển sang đường sắt.
Mô hình nghiên cứu lượng luân chuyển hàng hóa: Tân km
x1
|
Tổng số lao động bình quân
trong khu vực Nhà nước
|
x2
|
GDP so sánh giá 1994 cả nước
|
x3
|
Dân số tổng
|
x4
|
Sử dung Tổng sản phẩm giá 1994
|
x5
|
Tổng số tấn lương thực có hạt
|
x6
|
Tổng số vốn thực hiện đầu tư trực tiếp của nước
ngoài
|
x7
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ
|
x8
|
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá
|
x9
|
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu
|
x10
|
Tổng tấn ngô sản xuất được
|
x11
|
Số dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
|
x12
|
Tổng vốn đăng ký đầu tư trực tiếp của nước ngoài
|
x13
|
Mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ khu vực kinh tế Nhà nước
|
Mô hình ước lượng được :
Y2= - 1,12722344913894 - 0,00001814110952823X1 - 0,197194731340282X2
+ 0,0364245445893246X3 + 0,00676392321093238X4
- 0,233599710999927X5 + 0,0118605688510177X6
- 0,0433425739823542X7 + 0,0384589291324203X8
+ 0,73545882300342X9 + 0,173992194817912X10 - 0,00173876298753376X11
-0,0747121370272106X12 - 0,0747121370272106X13
Các chỉ tiêu ước lượng trong bài toán:
Multiple R
|
0,997005222
|
R Square
|
0,994019412
|
Adjusted R Square
|
0,955145593
|
Standard Error
|
206,0371809
|
Observations
|
16
|
Các hệ quả rút ra từ mô hình ước
lượng Y2:
1.
Những yếu tố ảnh hưởng theo chiều thuận với số tấn km
theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần gồm có : Tổng số tấn ngô sản xuất được, Số
dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Tổng mức lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu,
Sử dụng tổng sản phẩm cả nước theo 1994,
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ, Tổng tấnlương thực có hạt.
2. Những yếu tố ảnh
hưởng theo chiều nghịch với số tấn km theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần gồm
có : Tổng số lao động bình quân trong khu vực Nhà nước phân theo ngành
kinh tế, Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Dân số tổng, Mức bán lẻ
hàng hóa dịch vụ khu vực Kinh tế Nhà nước, Tổng mức lưu chuyển hàng hoá, Tổng
mức lưu chuyển hàng hoá, Tổng vốn đăng ký đầu tư trực tiếp của nước ngoài, GDP
so sánh giá 1994 cả nước.
3. X2, X8: Khách
hàng khi có thu nhập cao, cự ly vận chuyển nhỏ thì đường sắt không phải là lựa
chọn tốt nhất của họ. Tuy nhiên X8 có tác động nhỏ (0,043) cho thấy đường sắt
vẫn còn ưu thế khi vận chuyển cự ly dài.
4. X4 và X9: Người
dân tiêu dùng nhiều, xuất khẩu nhiều đã làm tăng cự ly vận chuyển của hàng hóa
bằng đường sắt.
5. X10 cho thấy một
thực tế là: Khi được mùa thì cự ly vận chuyển bình quân tăng theo.
Kết luận:
1.
Các mô hình trên đã phản ánh thực
trạng và xu thế phát triển của NCVT hàng hóa ĐSVN trong những năm gần đây và
tương lai gần.
2.
Từ kết quả ước lượng mô hình tấn và
tấn km vận tải bằng đường sắt, với độ dài chuỗi từ 1995 – 2010 như trên, ta có
đủ thông tin để bàn về các yếu tố ảnh hưởng tới 2 chỉ tiêu trên tới năm 2015.
3.
Trong những năm tiếp theo, khi có sự
đầu tư, thay đổi công nghệ, vẫn có thể sử dụng khung lý thuyết này để xác định các
mô hình tính nhu cầu vận tải do ĐSVN đảm nhận nếu kết hợp các số liệu của mô
hình và số liệu về NCVT tăng thêm mà các dự án tính toán.
(Bài đã đăng trên tạp chí Kinh tế và dự báo - Bộ Kế hoạch Đầu tư tháng 5/2012)
(Bài đã đăng trên tạp chí Kinh tế và dự báo - Bộ Kế hoạch Đầu tư tháng 5/2012)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét